Để hoàn tất các thủ tục liên quan đến thành lập công ty thì các loại thuế là điều không thể không nhắc đến. Vậy doanh nghiệp phải nộp các loại thuế gì sau thành lập? Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu các loại thuế phải nộp sau khi thành lập công ty thông qua bài viết dưới đây nhé.
Mục lục
Toggle1. Thuế môn bài
Thuế môn bài hay còn được gọi là lệ phí môn bài là khoản tiền phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới thành lập doanh nghiệp dựa trên số vốn điều lệ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu của năm (đối với các cá nhân và hộ kinh doanh)
Căn cứ theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP về hướng dẫn kê khai và nộp lệ phí môn bài thì:
Thời hạn kê khai thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có hoạt động kinh doanh sản xuất thì thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mức đóng lệ phí môn bài là 2 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống và 3 triệu đồng/năm đối với các doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp, công ty nào cũng cần phải đóng lệ phí môn bài được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi và được bổ sung bởi nghị định 22/2020/NĐ-CP
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh, sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi và bổ sung 2013, 2014 căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất gồm có:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế ngoại trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng với các thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở nước ngoài.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%
Các công ty, doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất là 20%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và các tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án và từng cơ sở kinh doanh.
Ngoài ra, căn cứ vào Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017 theo các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ năm 2018 sẽ được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp nhỏ hơn mức thuế suất thông thường nêu trên.
3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của các hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ theo quy định Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) năm 2008 đã được sửa đổi và bổ sung năm 2014,016 thuế được tính theo 2 phương pháp là khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ được tính như sau: Số thuế Giá trị gia tăng (GTGT) = Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra – Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào.
Phương pháp trực tiếp sẽ được tính như sau: Số thuế Giá trị gia tăng (GTGT) = Giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa x Thuế suất GTGT của hàng hóa đó.
Thuế suất Giá trị gia tăng GTGT đối với các doanh nghiệp có các mức như sau: 0%, 5%, 10% tùy thuộc vào từng loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Là loại thuế mà công ty, doanh nghiệp cần phải nộp thay cho người lao động, được tính theo tháng, kê khai theo tháng hoặc quý và quyết toán theo năm.
Căn cứ theo tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa vào thu nhập doanh nghiệp chịu thuế và thuế suất, gồm có:
Thu nhập tính thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ gia cảnh.
Thuế suất Thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 22 và Điều 23 Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2007 được sửa đổi và bổ sung 2012, 2014.
5. Thuế xuất nhập khẩu
Chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, được tính dựa trên các phương pháp bao gồm:
Tính thuế theo tỷ lệ % dựa trên giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ngay tại thời điểm tính thuế.
Tính thuế dựa theo phương pháp tuyệt đối và tính thuế suất của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Tính theo phương pháp tuyệt đối và tính thuế theo phương pháp hỗn hợp gồm có số tiền thuế được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu hay nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
6. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định tạo Điều 2 Luật thuế tài nguyên năm 2009 đã được sửa đổi và bổ sung.
Căn cứ theo cách tính thuế dựa trên sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
7. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 và được sửa đổi và bổ sung năm 2014.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt dựa trên giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất tiêu thụ đặc biệt.
Trên đây là bài viết tổng hợp các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải nộp khi tiến hành thành lập doanh nghiệp. Nhằm giúp cho doanh nghiệp nắm rõ các thông tin về các loại thuế mà doanh nghiệp, công ty cần chú tâm đến khi thành lập doanh nghiệp, công ty. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho kế toán chúng tôi khuyên bạn có thể tham khảo thêm các công ty dịch vụ doanh nghiệp để tối ưu hoá cho doanh nghiệp.
Bình luận về chủ đề post